Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10, 10 tháng năm 2013

Thứ tư - 30/10/2013 22:01 1.880 0
Tình hình kinh tế trên địa bàn tỉnh từ đầu năm đến nay tuy vẫn còn nhiều khó khăn thách thức nhưng đã có một số dấu hiệu khả quan. Sản xuất kinh doanh ở các ngành, lĩnh vực mặc dù đã có chuyển biến tích cực nhưng tốc độ vẫn chậm; mức tiêu thụ sản phẩm hàng hóa chưa cao, nhất là khu vực sản xuất trong nước; chỉ số giá tiêu dùng tiếp tục được kiềm chế; các ngành, dịch vụ phục vụ tốt nhu cầu của nhân dân.
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10, 10 tháng năm 2013
và Dự ước một số chỉ tiêu kinh tế cấp huyện cả năm 2013 (lần 1)

 
   

A. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 10 VÀ 10 THÁNG NĂM 2013
Tình hình kinh tế trên địa bàn tỉnh từ đầu năm đến nay tuy vẫn còn nhiều khó khăn thách thức nhưng đã có một số dấu hiệu khả quan. Sản xuất kinh doanh ở các ngành, lĩnh vực mặc dù đã có chuyển biến tích cực nhưng tốc độ vẫn chậm; mức tiêu thụ sản phẩm hàng hóa chưa cao, nhất là khu vực sản xuất trong nước; chỉ số giá tiêu dùng tiếp tục được kiềm chế; các ngành, dịch vụ phục vụ tốt nhu cầu của nhân dân. Kết quả đạt được của các ngành, lĩnh vực kinh tế-xã hội trong tháng mười, mười tháng năm 2013 như sau:
1. Sản xuất nông nghiệp
Trong tháng, thời tiết nắng ấm, ít mưa, độ ẩm phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho bà con nông dân thu hoạch cây trồng vụ mùa, đồng thời làm đất, gieo trồng các loại cây trồng vụ Đông.
- Về thu hoạch cây trồng vụ mùa: Ước tính đến cuối tháng 10/2013, diện tích lúa thu hoạch đạt gần 32,4 nghìn ha, bằng 97,96% diện tích lúa gieo cấy; diện tích ngô thu hoạch đạt 3,7 nghìn ha; diện tích rau xanh thu hoạch đạt 2,1 nghìn ha; diện tích lạc thu hoạch đạt 1,3 nghìn ha; diện tích đỗ tương thu hoạch đạt 218 ha;… Theo đánh giá bước đầu, năng suất các loại cây trồng chính vụ mùa năm 2013 giữ ổn định, trong đó năng suất lúa mùa ước tính không tăng so với vụ mùa năm trước.
- Việc gieo trồng và chăm sóc các loại cây hàng năm vụ đông năm 2013 được đảm bảo theo kế hoạch và khung thời vụ. Ước tính hết tháng 10, tổng diện tích ngô gieo trồng đạt 8,2 nghìn ha, so với cùng kỳ năm trước giảm 8,4%; khoai lang gieo trồng đạt 1,2 nghìn ha, giảm 5,7%; rau xanh gieo trồng đạt 3,5 nghìn ha, tăng 29,3%;...
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm nhìn chung giữ ổn định về tổng đàn. Dịch bệnh trên gia cầm những tháng đầu năm diễn biến phức tạp trên phạm vi cả nước đã phần nào ảnh hưởng đến tâm lý của người chăn nuôi trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên đến nay không có địa phương nào trên địa bàn tỉnh bị dịch cúm gia cầm, dịch lợn tai xanh, dịch lở mồm long móng. Do thời tiết đang chuyển mùa, các địa phương tập trung triển khai tốt việc tiêm phòng, nhằm ngăn ngừa dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, đồng thời có phương án cụ thể để đề phòng dịch bệnh có thể xảy ra.
2. Sản xuất công nghiệp
Trong tháng, sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhìn chung vẫn gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, mức tồn kho cao nên sản xuất của các đơn vị phải cầm chừng. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng 10/2013 ước tính tăng 2,5% so với tháng trước và tương đương với mức sản xuất tháng cùng kỳ năm trước. Cụ thể như sau:
- Ngành công nghiệp khai khoáng giảm 2,3% so với tháng trước nhưng tăng 14,2% so với tháng cùng kỳ. Trong đó, khai thác đá, cát sỏi giảm 6,3% so tháng trước và tăng 18,1% so tháng cùng kỳ; khai thác quặng sắt tăng 3 lần so với tháng trước nhưng giảm 25% so với tháng cùng kỳ.
- Nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,1% so với tháng trước và giảm 0,8% so với cùng kỳ. Trong đó: ngành dệt tăng 0,7% so với tháng trước và và tăng 4,9 % so với tháng cùng kỳ; ngành sản xuất giày dép tăng 12,2% so với tháng trước và tăng 26,2% so với tháng cùng kỳ năm trước; ngành sản xuất các sản phẩm từ plastic tăng 9,6% so với tháng trước và tăng 16,9% so với tháng 10 năm 2012[1]; ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 4,5% so với tháng 9 và tăng 23,6 % so với tháng 10 năm 2012 (riêng sản xuất xi măng tăng 20,9% so với tháng trước và tăng 63,7% so với tháng cùng kỳ[2]); sản xuất Pin và ắc qui tăng 39,6% so với tháng trước và tăng 2,5 lần so với tháng cùng kỳ[3]; ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 10,5% so với tháng trước nhưng chỉ đạt 44,7% so với tháng cùng kỳ[4]; ngành sản xuất trang phục giảm 0,7% so với tháng trước nhưng tăng 10,8% so với tháng cùng kỳ[5]; ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 42,1 % so với tháng trước nhưng giảm 7,5% so với tháng cùng kỳ; Một số ngành sản phẩm giảm so với tháng trước và tháng cùng kỳ bao gồm: ngành chế biến thực phẩm giảm 5,2% so với tháng trước và giảm 13,7% so với tháng cùng kỳ[6]; ngành sản xuất đồ uống giảm 8,8 % so với tháng trước và giảm 5,2% so với tháng cùng kỳ; ngành sản xuất hoá chất và phân bón giảm 6,1% so với tháng trước và giảm 9,7% so với tháng cùng kỳ[7].
- Nhóm ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước nóng, hơi nước có chỉ số giảm 9,7% so tháng trước nhưng tăng 6,8% so tháng cùng kỳ; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 5,9% so tháng trước và tăng 13,1% so tháng cùng kỳ.
Sau 10 tháng, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng 6,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, công nghiệp khai thác tăng 6,7%, công nghiệp chế biến tăng 5,9%, công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 12,3%; cung cấp nước và xử lý rác thải tăng 8,6%.
3. Vốn đầu tư thực hiện
Giá trị vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn Nhà nước do địa phương quản lý tháng 10/2013 trên địa bàn toàn tỉnh ước đạt 159,3 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 3,7%. Trong đó: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 104,8 tỷ đồng tăng 4,9%, vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 36,1 tỷ đồng tăng 1,4% và vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 18,3 tỷ đồng tăng 1,4%.
Một số công trình đã khởi công và dự kiến khởi công trong tháng như: Nhà làm việc Ban quản lý các công trình công cộng UBND huyện, cải tạo sửa chữa đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ huyện Phù Ninh; cải tạo, nâng cấp đường giao thông xã huyện Yên Lập; đường bê tông giao thông các xã huyện Cẩm Khê; kênh tưới, đường nội đồng xã Hồng Đà, đường giao thông các khu xã Dậu Dương huyện Tam Nông; nhà làm việc khối đoàn thể xã Cự Thắng, kênh mương và đập tưới Vai Đùn xã Thắng Sơn huyện Thanh Sơn…
Trong tháng, có một số công trình đã hoàn thành và dự kiến hoàn thành như: Nhà văn hoá Vĩnh Lại xã Hùng Quan, Hội trường UBND xã Quế Lâm, Trường Trung học Bằng Luân, Trường Mầm Non Hùng Long, Nhà làm việc Đảng uỷ và HĐND xã Yên Kiện huyện Đoan Hùng; đường giao thông liên xã Phú Nham - Gia Thanh huyện Phù Ninh; đường giao thông nông thôn và các hạng mục công trình y tế - giáo dục các xã huyện Cẩm Khê; Nhà văn hoá khu, đường giao thông, Trường THCS Cao Xá huyện Lâm Thao...
Sau 10 tháng, tổng giá trị vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh ước thực hiện 1.530,5 tỷ đồng, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 1.035,5 tỷ đồng, tăng 8,9%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 330,6 tỷ đồng, giảm 7%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước thực hiện 164,3 tỷ đồng, giảm 9,9%.
4. Thương mại, dịch vụ, giá cả
a) Bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh ước đạt 1.556 tỷ đồng, tăng 0,9% so với tháng trước. Trong đó: kinh tế cá thể đạt 840,1 tỷ đồng chiếm 54% tổng mức và tăng 1,3%, kinh tế tư nhân đạt 558 tỷ đồng chiếm 35,9% và tăng 0,3%, kinh tế nhà nước đạt 127,6 tỷ đồng, chiếm 8,2% và tăng 0,5%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 29,2 tỷ đồng chiếm 1,9% và tăng 0,9%.
Phân theo ngành kinh tế, thương nghiệp là ngành có tác động lớn đến tổng mức bán lẻ của tỉnh ước đạt 1.301 tỷ đồng, chiếm 83,6% tổng mức bán lẻ hàng hoá, tăng 0,9% so tháng trước; khách sạn- nhà hàng 155,7 tỷ đồng tăng 0,8%; dịch vụ khác đạt 98,7 tỷ đồng tăng 1%.
Tính chung 10 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh ước đạt 13.967,6 tỷ đồng, tăng 12,9% so với cùng kỳ. Trong đó: thành phần kinh tế cá thể đạt 6.844 tỷ đồng chiếm 49% và tăng 8,2%, kinh tế tư nhân đạt 5.588 tỷ đồng chiếm 40% và tăng 11,7%.
b. Xuất, nhập khẩu hàng hoá
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 10/2013 ước đạt 55,9 triệu USD, tăng 2,04% so với tháng trước. Trong đó: Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 51,1 triệu USD, chiếm 91,4% tổng giá trị xuất khẩu, tăng 1,4%.
Thị trường xuất khẩu hàng hóa chủ yếu trong tháng gồm Mỹ, Hàn Quốc và Nhật Bản. Trong đó, thị trường Mỹ ước đạt 20,9 triệu USD chiếm 37,4% tổng giá trị xuất khẩu, thị trường Hàn Quốc ước đạt 11,8 triệu USD chiếm 21,2% tổng giá trị xuất khẩu, thị trường Nhật Bản ước đạt 3,6 triệu USD chiếm 6,5% giá trị xuất khẩu.
Hàng hoá xuất khẩu chủ yếu trong tháng gồm: hàng dệt may ước đạt 34,8 triệu USD, chiếm 62,2% tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu, so với tháng trước giảm 2,5%; sản phẩm bằng plastic ước đạt 15,2 triệu USD tăng 8%; sản phẩm chè đạt 1.473 tấn tăng 11,4% và nhiều hàng hoá khác.
Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá ước đạt 53,5 triệu USD, tăng 0,6% so với tháng trước. Trong đó: khu vực kinh tế Tư nhân ước đạt 14,2 triệu USD, chiếm 26,5% tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu, tăng 1,3%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 30,9 triệu USD, chiếm 54% tổng số và tăng 0,5%.
Thị trường nhập khẩu hàng hoá chủ yếu của các đơn vị trên tỉnh Phú Thọ trong tháng gồm Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản. Trong đó, từ thị trường Hàn Quốc ước đạt 19,2 triệu USD chiếm 35,9% tổng giá trị nhập khẩu; Trung Quốc ước đạt 10,6 triệu USD chiếm 19,7% tổng giá trị nhập khẩu; Nhật Bản ước đạt 2,1 triệu USD chiếm 3,8% tổng giá trị nhập khẩu.
Hàng hoá nhập khẩu chủ yếu trong tháng và so với tháng trước gồm: Chất dẻo nguyên liệu ước đạt 8.317 tấn, giảm 11,5%, vải may mặc ước đạt 12,7 triệu USD tăng 3,6%; xơ, sợi dệt ước đạt 456 tấn tăng 0,6%; phụ liệu hàng may mặc ước đạt 3,2 triệu USD tăng 2% và nhiều hàng hoá khác.
Tính chung 10 tháng, tổng giá trị xuất khẩu hàng hoá ước đạt 496,8 triệu USD, tăng 12% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có giá trị lớn nhất đạt 435,8 triệu USD, chiếm 87,7% tổng số, tăng 19,7%. Tổng giá trị nhập khẩu hàng hoá ước đạt 495,7 triệu USD, tăng 9,9% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có giá trị nhập khẩu lớn nhất 315,7 triệu USD, chiếm 63,7% tổng số và tăng 14,7%.
c. Chỉ số giá
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 năm 2013 tăng 0,41% so tháng trước; so với tháng cùng kỳ năm trước (sau 1 năm) tăng 6,07%; so với tháng 12 năm trước (sau 10 tháng) tăng 4,87%, bình quân 10 tháng năm 2013 so với cùng kỳ năm trước tăng 6,20%.
Chỉ số giá tiêu dùng trong tháng tăng ở 9/11 nhóm hàng hóa với mức tăng từ 0,01 đến 0,6%; trong đó nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng cao nhất 0,6% (lương thực tăng 0,89%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,45%, thực phẩm tăng 0,33%); tiếp đến là nhóm nhà ở, điện, nuớc, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,55% (mặt hàng cát xây dựng tăng cao 8,50%); nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,43%; nhóm hàng may mặc, mũ nón, giầy tăng 0,31%; nhóm giao thông tăng 0,25% (nhóm phương tiện đi lại chỉ số giá tăng 0,96%); nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình cùng tăng 0,17%; nhóm ngành đồ uống và thuốc lá tăng 0,08%; nhóm hàng hoá, dịch vụ khác và nhóm giáo dục tăng không đáng kể, lần lượt là 0,02% và 0,01%; hai nhóm: bưu chính viễn thông, văn hoá, giải trí và du lịch không tăng.
Chỉ số giá vàng tháng 10/2013 giảm 2,63% so với tháng trước; giảm 20,48% so với tháng 12/2012 và giảm 22,29% so với cùng kỳ năm 2012. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 10/2013 giảm 0,16% so với tháng trước; tăng 1,82% so với tháng 12/2012 và tăng 1,75% so với cùng kỳ năm 2012.
d. Vận tải hàng hoá và hành khách
Tổng doanh thu vận tải, bốc xếp, dịch vụ vận tải tháng 10/2012 ước đạt 208,5 tỷ đồng, tăng 2,1% so với tháng trước. Trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 159,5 tỷ đồng, tăng 2,5%; doanh thu vận tải đường sông đạt 48,9 tỷ đồng, tăng 0,7%.
Sản lượng vận chuyển hàng hoá ước đạt 2.361,9 ngàn tấn, tăng 3,1% so với tháng trước; sản lượng luân chuyển hàng hoá ước đạt 134 triệu tấn.km, tăng 0,9% so với tháng trước. Trong đó, vận tải đường bộ đạt 1.486,7 ngàn tấn vận chuyển và 37,6 triệu tấn.km luân chuyển, so với tháng trước tăng 2,5% về tấn vận chuyển và tăng 0,9% về tấn.km luân chuyển; vận tải đường sông ước đạt 875,2 ngàn tấn bằng 96,3 triệu tấn.km. So với tháng trước tăng 4,2% về tấn vận chuyển và tăng 0,8% tấn.km luân chuyển.
Sản lượng vận tải hành khách đường bộ ước đạt 500 ngàn hành khách, giảm 0,3%; sản lượng luân chuyển hành khách đạt 55,6 triệu HK.km, tương đương tháng trước.
Tính chung 10 tháng, sản lượng vận chuyển hàng hoá ước đạt 25,2 triệu tấn tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng luân chuyển hàng hoá ước đạt 1.319,8 triệu tấn.km tăng 14,4%; Sản lượng vận chuyển hành khách ước đạt 4,6 triệu lượt khách, tăng 5,2%, sản lượng luân chuyển hành khách ước đạt 534,8 triệu lượt khách.km, tăng 18,3%.
5. Tài chính, tín dụng
Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đến hết tháng 9/2013 đạt 2.032,4 tỷ đồng, bằng 91,77% dự toán; trong đó, thu từ kinh tế nhà nước đạt 859,5 tỷ đồng, chiếm 37,3% tổng số và bằng 76,1% dự toán.
Tổng chi ngân sách nhà nước địa phương đến hết tháng 9/2013 đạt 5.869,6 tỷ đồng, bằng 74,6% dự toán. Trong đó, chi thường xuyên đạt 3.793,6 tỷ đồng, bằng 64,6% dự toán.
6. Một số vấn đề xã hội
- Công tác tuyên truyền cổ động được tổ chức sâu rộng chào mừng các ngày lễ, ngày kỷ niệm lớn của dân tộc như: kỷ niệm 83 năm ngày thành lập Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam... qua đó góp phần tích cực thúc đẩy các phong trào và nhiệm vụ chính trị của tỉnh và của các cấp, ngành.
Cùng với việc tuyên truyền, ngành chức năng đã hướng dẫn các huyện, thành, thị và đơn vị trực thuộc tổ chức thành công Đại hội thể dục thể thao các cấp tiến tới Đại hội thể dục thể thao tỉnh Phú Thọ lần thứ VII. Nhìn chung Đại hội TDTT cấp cơ sở đều được tổ chức chu đáo, theo đúng kế hoạch của UBND tỉnh và thực sự là ngày hội thể thao của toàn dân, qua đó phản ánh chất lượng phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
- Công tác y tế, trên địa bàn tỉnh xuất hiện một số dịch bệnh như: sốt rét, cúm dại, đau mắt đỏ... nằm rải rác ở một số địa phương. Tuy nhiên, đến thời điểm này tình hình dịch bệnh được khống chế và tạm thời ổn định.
Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được đề cao, thường xuyên tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức và ý thức của người dân. Cùng với tổ chức tuyên truyền, ngành chức năng đã kiểm tra 1.846 cơ sở kinh doanh và sản xuất thực phẩm (80,4% số cơ sở đạt tiêu chuẩn ATVSTP) nhằm đưa ra biện pháp thiết thực, hợp lý nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn xã hội.
- Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh diễn biến khá phức tạp, từ ngày 18/8 đến ngày 15/9 năm 2013, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 4 vụ tai nạn giao thông (trong đó 4 vụ tai nạn giao thông đường bộ) và 8 vụ va chạm giao thông làm 6 người chết, 21 người bị thương. Tính từ đầu năm đến hết ngày 15/9/2013, toàn tỉnh đã xảy ra 59 vụ tai nạn giao thông làm 64 người chết, 124 người bị thương. So với cùng kỳ năm 2012, số vụ tai nạn giao thông tăng 6 vụ (+11,3%), số người chết tăng 5 người (+8,4%). Nguyên nhân chủ yếu là do ý thức của người tham gia giao thông không chấp hành luật. Độ tuổi gây tai nạn giao thông chủ yếu từ 18-55 tuổi.
- Tình hình khác: khoảng 07 giờ 50’ ngày 12 tháng 10 năm 2013, do sự cố kỹ thuật, tại phân xưởng sản xuất pháo hoa (A17), Xí nghiệp 4, Công ty TNHH một thành viên hóa chất 21 (Bộ Quốc phòng), đóng trên địa bàn huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ đã xảy ra cháy, nổ. Nguyên nhân ban đầu được xác định do sự cố kỹ thuật, gây cháy kho chứa sản phẩm pháo hoa. Theo thông tin chưa đầy đủ của các cơ quan liên quan, vụ nổ làm chết 23 người, bị thương 71 người. Riêng thiệt hại ngoài khu vực ở các xã lân cận, vụ nổ làm chết 1 người dân, 1.355 hộ dân bị thiệt hại về tài sản và nhà ở… Tỉnh Phú Thọ đang tiếp tục chỉ đạo công tác khắc phục vụ nổ; kiểm soát địa bàn, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nắm tình hình, đời sống của nhân dân, làm tốt công tác tư tưởng, không để nhân dân hoang mang, không để xảy ra lợi dụng, tiêu cực.
Từ ngày 15/9/2013 đến ngày 15/10/2013, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ xảy ra 6 vụ cháy, giá trị thiệt hại ước tính 386 triệu đồng.
Tóm lại, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tháng 10/2013 nhìn chung ổn định, sản xuất kinh doanh ở các ngành, lĩnh vực mặc dù đã có chuyển biến tích cực nhưng tốc độ vẫn chậm; mức tiêu thụ sản phẩm hàng hóa chưa cao, nhất là khu vực sản xuất trong nước; chỉ số giá tiêu dùng tiếp tục được kiềm chế; các ngành, dịch vụ phục vụ tốt nhu cầu của nhân dân.
Tuy nhiên, từ nay đến hết năm 2013 nền kinh tế được dự báo là tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, do đó để thực hiện đạt và vượt các mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2013 đã đề ra các cấp, các ngành, địa phương tập trung thực hiện tốt 9 nhóm giải pháp lớn năm 2013 theo tinh thần Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ và chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh.
 
B. DỰ ƯỚC MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ NĂM 2013 PHÂN THEO HUYỆN, THÀNH, THỊ (LẦN 1)
Trên cơ sở số liệu ước cả năm 2013 (lần 1) kỳ báo cáo tháng 8/2013, Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ có cập nhật thông tin tháng 9 và dự ước tháng 10 để phân bổ một số chỉ tiêu chủ yếu theo huyện, thành, thị.
(Số liệu chi tiết xem Biểu 2, 3 kèm theo)


[1] Trong tháng, SX của các DN cơ bản ổn định một số DN có sản lượng tăng khá so với tháng trước cũng như tháng cùng kỳ như: Công ty TNHH Jeil, Công ty TNHH Kaps Tex Vina, Công ty JM Palastic.
[2] SX tăng so với tháng trước và tháng cùng kỳ là do phần lớn các doanh nghiệp có sản lượng Clinker bán ra tăng do đó sản xuất vẫn ổn định.
[3] Nguyên nhân chủ yếu là do  nhu cầu sử dụng xe đạp điện tăng cao nên sản phẩm ắc qui cho xe đạp điện tiêu thụ tốt.
[4] SX giảm mạnh so với tháng cùng kỳ là do Công ty CP Việt Vương sản xuất chỉ đạt 18,2% so với tháng cùng kỳ, Công ty Nhôm Sông Hồng SX đạt 83,9% so với tháng cùng kỳ.
[5] Một số DN khu vực FDI sản xuất tăng khá như: Cty TNHH may Seshin đạt 2,1 triệu sản phẩm tăng 535 ngàn sản phẩm; Cty TNHH may Pearl Việt nam đạt 200 ngàn sản phẩm tăng 130 ngàn sản phẩm.
[6] SX nhóm ngành này giảm là do 2 sản phẩm chủ đạo là chè chế biến và sản phẩm bột ngọt sản xuất đều giảm.
[7] Chủ yếu là do sản phẩm sản xuất của Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao khó khăn trong tiêu thụ chậm nên cắt giảm sản lượng.


Số liệu đính kèm
Biểu 1: Tình hình kinh tế xã hội tháng 10, 10 tháng năm 2013
Biểu 2: Dự ước một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2013 (lần 1)
Biểu 3: Một số chỉ tiêu năm 2013 các huyện, thành, thị

Nguồn tin: Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ

Click để đánh giá bài viết Tổng số điểm của bài viết là: 17 trong 5 đánh giá
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây